Các loại phụ phí trong vận chuyển container đường biển

     Có nhiều trường hợp khách hàng của T&T Logistics hỏi về các phụ phí của hãng tàu thu. Các câu hỏi thường gặp như: Phí THC là gì? Phí Handling là sao? Tại sao lại thu phí CIC đối với hàng nhập? Một lô hàng xuất / nhập có bao nhiêu loại phụ phí phải trả cho hãng tàu / forwader?...  Hôm nay, T&T Logistics sẽ giải thích các loại phụ phí hãng tàu sẽ thu thường gặp trong vận tải container (hàng lẻ / hàng nguyên container) đường biển.

1. Phí THC (Terminal Handling Charge) Phụ phí xếp dỡ tại cảng là khoản phí thu trên mỗi container để bù đắp chi phí cho các hoạt động làm hàng tại cảng, như: xếp dỡ, tập kết container từ CY ra cầu tàu… Thực chất cảng thu hãng tàu phí xếp dỡ và các phí liên quan khác và hãng tàu sau đó thu lại từ chủ hàng (người gửi và người nhận hàng) khoản phí gọi là THC.

2. Phí Handling (Handling fee) thực ra phí này là do các Forwarder đặt ra để thu Shipper / Consignee. Hiểu rõ được loại phí này thì dễ nhưng để nói cho người khác hiểu thì khó. Đại khái Handling là quá trình một Forwarder giao dịch với đại lý của họ ở nước ngoài để thỏa thuận về việc đại diện cho đại lý ở nước ngoài tại Việt Nam thực hiện một số công việc như khai báo manifest với cơ quan hải quan, phát hành B/L, D/O cũng như các giấy tờ liên quan... 

3. Phí D/O (Delivery Order fee), phí này gọi là phí lệnh giao hàng. Khi có một lô hàng nhập khẩu vào Việt Nam thì consignee phải đến Hãng tàu / Forwarder để lấy lệnh giao hàng, mang ra ngoài cảng xuất trình cho kho (hàng lẻ) / làm phiếu EIR (hàng container FCL) thì mới lấy được hàng. Các Hãng tàu / Forwarder issue một cái D/O và thế là họ thu phí D/O.

4. Phí AMS (Advanced Manifest System fee) khoảng 25 Usd / Bill of lading. Phí này là bắt buộc do hải quan Mỹ, Canada và một số nước khác yêu cầu khai báo chi tiết hàng hóa trước khi hàng hóa này được xếp lên tàu để chở đến USA, Canada...

5. Phí ANB tương tự như phí AMS (Áp dụng  cho châu Á).

6. Phí B/L (Bill of Lading fee), phí AWB (Airway  Bill fee), Phí chứng từ (Documentation fee).  Tương tự như phí D/O nhưng mỗi khi có một lô  hàng xuất khẩu thì các Hãng tàu / Forwarder phải  phát hành một cái gọi là Bill of Lading (hàng vận  tải bằng đường biển) hoặc Airway Bill (hàng vận  tải bằng đường không).

7. Phí CFS (Container Freight Station fee)  Mỗi khi có một lô hàng lẻ xuất / nhập khẩu thì  các công ty Consol / Forwarder phải dỡ hàng  hóa từ container đưa vào kho hoặc ngược lại  và họ thu phí CFS.

8. Phí chỉnh sửa B/L: (Amendment fee): Chỉ áp  dụng đối với hàng xuất. Khi phát hành một bộ  B/L cho shipper, sau khi shipper lấy về hoặc do  một nguyên nhân nào đó cần chỉnh sử một số chi  tiết trên B/L và yêu cầu hãng tàu / forwarder  chỉnh sửa thì họ có quyền thu phí chỉnh sửa.
- Phí chỉnh sửa B/L trước khi tàu cập cảng đích  hoặc trước khi khai manifest tại cảng đích thường  là 50 Usd.
- Phí chỉnh sửa B/L sau khi tàu cập cảng đích hoặc sau thời điểm hãng tàu khai manifest tại cảng đích  thì tuỳ thuộc vào hãng tàu / Forwarder bên cảng  nhập. Thường không dưới 100 USD.

9. Phí BAF (Bunker Adjustment Factor): Phụ phí biến động giá nhiên liệu. Là khoản phụ phí (ngoài cước biển) hãng tàu thu từ chủ hàng để bù đắp chi phí phát sinh do biến động giá nhiên liệu. Tương đương với thuật ngữ FAF  (Fuel Adjustment Factor)… 
- Phí BAF (Bulker Adjustment Factor): phụ phí xăng dầu  (cho tuyến Châu Âu). 
- Phí EBS (Emergency Bunker Surcharge): phụ phí xăng  dầu (cho tuyến Châu Á). 

10. Phí PSS (Peak Season Surcharge): Phụ phí  mùa cao điểm. Phụ phí này thường được các hãng  tàu áp dụng trong mùa cao điểm từ tháng tám đến  tháng mười, khi có sự tăng mạnh về nhu cầu vận  chuyển hàng hóa thành phẩm để chuẩn bị hàng  cho mùa Giáng sinh và Ngày lễ tạ ơn tại thị trường  Mỹ và châu Âu.

11. Phí CIC (Container Imbalance Charge) hay  “Equipment Imbalance Surcharge” là phụ phí mất  cân đối vỏ container hay còn gọi là phí phụ trội  hàng nhập. Có thể hiểu nôm na là phụ phí chuyển  vỏ container rỗng. Đây là một loại phụ phí cước  biển mà các hãng tàu thu để bù đắp chi phí phát  sinh từ việc điều chuyển (re-position) một lượng  lớn container rỗng từ nơi thừa đến nơi thiếu. 

12. Phí GRI (General Rate Increase): phụ phí của  cước vận chuyển (chỉ xẩy ra vào mùa hàng cao  điểm). Phí GRI (General Rate Increase)

13. Phí chạy điện (áp dụng cho hàng lạnh,  chạy container lạnh tại cảng). phải cắm điện  vào container để cho máy lạnh của container chạy  và giữ nhiệt độ cho hàng lạnh Phí chạy điện

14. Phí vệ sinh container (Cleaning container  fee) 

15. Phí lưu container tại bãi của cảng (DETENTION); Phí lưu container tại kho riêng của khách (DEMURRAGE); Phí lưu bãi của cảng (STORAGE)
- Sau khi bạn liên hệ với cảng để nhận container và  kéo về kho riêng của bạn đóng hàng. Thông thường  đối với hàng XK thì bạn sẽ được lấy container đem  về kho để đóng hàng trước ngày tàu chạy ETD là 05  ngày. Điều này có nghĩa là bạn sẽ được miễn phí 05  ngày DEM và 05 ngày DET với điều kiện bạn trả  container về bãi trước giờ closing time quy định để  xuất theo lịch tầu dự kiến.
• Nếu sau 05 ngày bạn không trả container về bãi để xuất đúng lịch tầu đã book mà container để tại kho của bạn thì bạn sẽ phải thanh toán tiền lưu container tại kho (DET). Nếu vì lý do nào đó bạn giao container về bãi nhưng sau closing time quy định và hàng không kịp xếp lên tầu dự kiến.
• Hàng của bạn sẽ phải nằm ở bãi và chờ đến chuyến sau thì bạn sẽ phải trả phí lưu container tại bãi (DEM) và phí lưu bãi tại cảng (STORAGE) và phí đảo / chuyển container. * Trong trường hợp bạn đóng hàng tại bãi của Cảng thì DET sẽ không bị tính và DEM cũng sẽ được tính như trường hợp trên.
• Sau khi bạn đã hoàn tất các thủ tục hải quan, nhập khẩu và muốn mang container về kho riêng để rút hàng thì container này sẽ được miễn phí lưu container tại cảng (DEM) và phí lưu bãi tại cảng (STORAGE) thông thường được các hãng tầu cho phép là 5 ngày kể từ ngày tầu cập cảng. Điều này có nghĩa là bạn sẽ được miễn phí 05 ngày DEM và 05 ngày STORAGE.
• Kể từ ngày thứ 06 trở đi thì bạn sẽ phải trả thêm phí DEM và STORAGE (nếu hàng vẫn còn nằm trong bãi của cảng) hay bạn sẽ phải trả phí DEM và DET nếu bạn đem hàng về kho riêng để dỡ hàng sau ngày quy định trên. Trong trường hợp bạn rút hàng tại bãi của Cảng sau 05 ngày được miễn nêu trên thì bạn phải trả phí lưu container (DEM) và lưu bãi (STORAGE).

GIỚI THIỆU CÔNG TY CỔ PHẦN TIẾP VẬN DOANH NGHIỆP T&T VIỆT NAM

CÔNG TY CỔ PHẦN TIẾP VẬN DOANH NGHIỆP T&T VIỆT NAM

VIET NAM T&T ENTERPRISES LOGISTICS JOINT STOCK COMPANY

 Tên viết tắt : T&T Logistics

 Slogan: Sự hài lòng của quý khách chính là niềm tự hào của chúng tôi

Lĩnh vực kinh doanh: Dịch vụ thủ tục Hải quan xuất nhập khẩu, vận tải giao nhận hàng hóa, kho bãi, đóng gói hàng hóa ... 


   GIỚI THIỆU CÔNG TY CỔ PHẦN TIẾP VẬN DOANH NGHIỆP T&T VIỆT NAM

Công ty Cổ Phần tiếp vận Doanh Nghiệp T&T Việt Nam tự hào là Doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực giao nhận - vận chuyển hàng hóa trong nước và Quốc tế. Hiện nay chúng tôi đang cung cấp các dịch vụ giao nhận - vận chuyển trong và ngoài nước, bao gồm: Vận chuyển hàng hóa đường Biển, vận chuyển hàng hóa đường hàng không, vận chuyển đường bộ, dịch vụ Hải quan, khai thác hàng lẻ, kho bãi, dịch vụ chuỗi cung ứng.
Mục tiêu của Công ty Cổ Phần tiếp vận Doanh Nghiệp T&T Việt Nam là cung cấp các dịch vụ chuyên nghiệp nhất, hoàn hảo nhất cho khách hàng: An toàn về hàng hóa, chính xác về thời gian vận chuyển, tiết kiệm chi phí và các dịch vụ giá trị gia tăng tiện lợi.
Thành công của chúng tôi phụ thuộc vào những cam kết mạnh mẽ trong quá trình cung ứng dịch vụ khách hàng. Với thế mạnh về nguồn nhân lực, tài chính, mạng lưới toàn cầu, công nghệ thông tin và đặc biệt là thế mạnh về các dịch vụ, chúng tôi cam kết sẽ luôn hoàn thành tốt việc vận chuyển các lô hàng của bạn.
Công ty Cổ Phần tiếp vận Doanh Nghiệp T&T Việt Nam rất hân hạnh được phục vụ quý khách!

Liên hệ ngay với chúng tôi để được tư vấn và báo giá tốt nhất:

Tên

Email *

Thông báo *